Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất

Một trong những quy định mới mà người đang chuẩn bị thi bằng, xin đổi cấp bằng lái xe cần phải quan tâm chính là thông tư 36/2024/TT-BYT. Văn bản này được ban hành từ ngày 16/11/2024 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Nội dung của thông tư ban hành những quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, công tác khám sức khỏe đối với người lái xe các hạng và việc khám sức khỏe định kỳ cho những đối tượng hành nghề lái xe ô tô. Trong bài viết dưới đây, giaykhamsuckhoe.com sẽ cung cấp đến bạn thông tin về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất. Cùng tham khảo nhé!

Vì sao cần biết tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất?

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất

Hiểu rõ tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe là điều quan trọng để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. Theo quy định mới nhất, người lái xe cần đáp ứng các yêu cầu sức khỏe nhất định nhằm đảm bảo khả năng điều khiển phương tiện an toàn.

– Đảm bảo an toàn giao thông

Sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quan sát, phản xạ và xử lý tình huống khi lái xe. Các vấn đề như suy giảm thị lực, rối loạn thần kinh, tim mạch hay động kinh có thể gây ra tai nạn nghiêm trọng. Việc kiểm soát sức khỏe người lái giúp giảm thiểu nguy cơ tai nạn do nguyên nhân bệnh lý.

– Tuân thủ pháp luật

Theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người không đủ điều kiện sức khỏe sẽ không được cấp hoặc gia hạn giấy phép lái xe. Nếu vi phạm quy định này, tài xế có thể bị xử phạt và thu hồi bằng lái.

– Bảo vệ quyền lợi cá nhân

Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn, từ đó có hướng điều trị kịp thời. Nếu tài xế cố tình lái xe khi không đủ điều kiện, không chỉ gây nguy hiểm mà còn có thể mất quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp xảy ra tai nạn.

Việc nắm rõ tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn giúp người tham gia giao thông tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ sức khỏe cá nhân.

Phân nhóm tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm

Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo Điều 2 Thông tư 36/2024/TT-BYT như sau:

– Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BYT.

– Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm, cụ thể như sau:

+ Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Nhóm 2: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng A và B;

+ Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Xem thêm:

Địa chỉ làm giấy chứng nhận y tế đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất

Nếu bạn đang cần làm giấy chứng nhận y tế tế đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe lấy nhanh thì có thể liên hệ với giaykhamsuckhoe.com để được hỗ trợ nhé.

Liên hệ:

  • Website: giaykhamsuckhoe.com
  • Hotline: 0985969305

Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo quy định mới nhất

Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT như sau:

SỐ TT CHUYÊN KHOA TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE

Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng

NHÓM 1

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1)

NHÓM 2

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1)

NHÓM 3

(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE)

I TÂM THẦN Đang rối loạn tâm thần cấp. Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng. Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng.
Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi. Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi. Rối loạn tâm thần mạn tính.
II THẦN KINH Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị). Động kinh.
Liệt vận động từ hai chi trở lên. Liệt vận động từ hai chi trở lên. Liệt vận động một chi trở lên.
Hội chứng ngoại tháp Hội chứng ngoại tháp
Rối loạn cảm giác sâu. Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu.
Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý. Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
III MẮT – Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).

Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop.
– Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.

– Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°.

– Bán manh, ám điểm góc.

Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. Song thị.
Các bệnh chói sáng.
Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà).
IV TAI – MŨI – HỌNG Thính lực ở tai tốt hơn:

– Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính);

– Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

V TIM MẠCH Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg.
HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu.
Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô.
Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định.
Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown.
Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định). Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành.
Ghép tim.
Sau can thiệp tái thông mạch vành.
Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA). Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)
VI HÔ HẤP Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC). Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC).
Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát.
Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm.
VII CƠ – XƯƠNG – KHỚP Cứng/dính một khớp lớn.
Khớp giả ở một vị các xương lớn.
Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động.
Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ.
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên.
VIII NỘI TIẾT Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng.
IX SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN – Sử dụng các chất ma túy.

– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

– Sử dụng các chất ma túy.

– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

– Sử dụng các chất ma túy.

– Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

– Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh.

– Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác.